I-
B-70 Valkyrie
Vì biến cố Francis Gary Powers- U2 bị bắn rơi năm 1960 CIA và USAF (US
Air Force- Không Lực Hoa Kỳ) định dùng chiếc máy bay ném bom B-70 Valkyrie của
hãng North American Aviation . Chiếc này được phát triển từ cuối thập niên
1950, có sáu động cơ phản lực. Máy bay này đáp ứng được điều kiện bay nhanh hơn
3 lần vận tốc âm thanh để có khả năng bay nhanh hơn hỏa tiễn địa đối không; máy
có khả năng bay cao hơn 70000 ft (21 km) và diện tích cắt (radar cross
section) khá nhỏ để tránh cái nhìn của
radar.
Thoạt đầu, mẫu thí nghiệm có tên là XB-70 và mục đích của USAF là dùng
máy bay này là loại ném bom nguyên tử chiến lược. Nó có khả năng bay từ lục địa
Mỹ đến đất Liên Xô, ném bom, rồi quay về mà không cần tiếp nhiên liệu. Vì vậy
máy bay phải chứa thật nhiều nhiên liệu. Khi mới bắt đầu chương trình, các kỹ
sư nghĩ tới việc dùng các động cơ nguyên tử.
Nếu thành công thì phạm vi hoạt động (hoạt tầm) sẽ là vô hạn.
Có hai chương trình được đề bạt:
Weapon Sytem 125A, viết tắt WS-125A, một chương trình này nghiên cứu động
cơ nguyên tử.
Weapon System 110A, viết tắt, WS-110A, một chương trình nghiên cứu dùng
động cơ phản lực mà nhiên liệu là “zip-fuels”. Zip Fuel là nhiên liệu cải tiến
làm tăng hiệu lực đến 40%.
Tất cả các hãng máy bay của Mỹ đều cố sức làm việc để đạt phiếu đặt hàng của USAF.
Mẫu đề
bạt nguyên thủy.
Đến năm 1956, sau khi nghiên cứu thí nghiệm, USAF quyết định dùng chương
trình WS-110A.
Đến năm 1958, một mẫu thiết kế (design) của hãng North American đã đánh
bại 20000 (hai chục ngàn) mẫu của tất cả các hãng và được đặt mua.Mẫu đề bạt của North American.
B-70 cất cánh
Chuyến bay lâu nhất:
3:40 hours (on 6 January 1966)
Tốc lực nhanh nhất: 2,020 mph (3,250 km/h) (on 12 January 1966)
Hoạt trần cao nhất: 74,000 ft (23,000 m) (on 19 March 1966)
Vận tốc Mach cao nhất: Mach 3.08 (on 12 April 1966)
Giữ được tốc lực cao lâu nhất Mach 3: 32 minutes (on 19 May 1966)
Tuy nhiên, lúc ấy các phát triển
của hỏa tiễn liên lục địa đã làm chương trình này nghỉ hưu bỏ để tiết kiệm,
nhân mạng cũng như tài chính, tháng 4 năm 1969.
Các đặc điểm của B-70
- Phi
hành đoàn: 2
- dài: 189 ft 0 in (57.6 m)
- Sải cánh 105 ft 0 in (32 m)
- Cao: 30 ft 0 in (9.1 m)
- Diện
tích cánh:
6,297 ft² (585 m²)
- Trọng lượng lúc trống 253,600
lb (115,030 kg; operating
empty weight)
- Trọng
lượng chuyên chở:
534,700 lb (242,500 kg)
- Trọng lược tối đa khi cất
cánh: 542,000 lb (246,000 kg)
- Động cơ: 6 × General
Electric YJ93-GE-3
afterburning turbojet
- Trọng lượng nhiên liệu: 300,000 lb (136,100 kg) hay 46,745
US gallons (177,000 L)
No comments:
Post a Comment