漫 興 其 一
Mạn
hứng kỳ 1
眼
看 客 愁 愁 不 醒,
Nhãn khán khách sầu, sầu bất tỉnh,
無 賴 春 色 到 江 亭。
無 賴 春 色 到 江 亭。
Vô lại[1] xuân sắc đáo giang đình.
即 遣 花 開 深 造 次,
即 遣 花 開 深 造 次,
Tức khiển hoa khai thâm tạo[2] thứ,
便 覺 鶯 語 太 丁 寧。
便 覺 鶯 語 太 丁 寧。
Tiện[3] giác oanh ngữ thái đinh
ninh.
杜 甫 Đỗ
Phủ
Nhiều
hứng kỳ 1
Mắt
nhìn thấy khách sầu, sầu không tỉnh,
Sắc xuân không duyên cớ đã đến nơi đình bên sông.
Lập tức khiến hoa lần lượt nở đầy,
Lại khiến cả chim oanh hót rộn ràng.
Sắc xuân không duyên cớ đã đến nơi đình bên sông.
Lập tức khiến hoa lần lượt nở đầy,
Lại khiến cả chim oanh hót rộn ràng.
Nhìn thấy khách sầu sầu, say khướt.
Sắc xuân đâu bỗng bước đình sông.
Làm hoa nở rộn khắp đồng.
Lại làm oanh hót trên không rộn ràng.
VHKT
Nhìn thấy khách sầu sầu, say khướt.
Sắc xuân đâu bỗng bước về đây.
Làm hoa lập tức nở đầy.
Lại làm oanh hót trên cây rộn ràng.
VHKT
Một người buồn nản lại say say.
Xuân sắc bỗng nhiên đến chỗ này.
Lập tức muôn hoa đua nở thắm.
Rộn ràng oanh hót ở trên cây.
VHKT
No comments:
Post a Comment