Thursday, July 26, 2012

Thơ chữ Hán tác giả Việt Nam: Giác Hải Thiền Sư

示 疾      Thị[1] tật[2]
春 來 花 蝶 善 知 時              

Xuân lai hoa điệp thiện[3] tri thì
花 蝶 應 須 共 應 期     

Hoa điệp ưng[4] tu[5] cộng ứng kỳ
花 蝶 本 來 皆 是 幻              

Hoa điệp bản[6] lai giai thị huyễn[7]
莫 須 花 蝶 向 心 持              

Mạc tu hoa điệp hướng tâm trì[8]
          覺 海 禪 師

          Giác Hải Thiền Sư[9]



Xuân tới hoa bướm  biết thời gian.
Hoa bướm cũng theo thời hạn.
Hoa bướm hết thảy nguyên là ảo ảnh.
Chớ nên bận lòng tới hoa và bướm.



Xuân là mùa của bướm hoa.

Bướm hoa đều biết đó là thời gian.

Bướm hoa, ảo ảnh sẽ tan.

Lòng mình chớ bận bướm tàn, hoa ôi.

                                    VHKT



Xuân về hoa bướm biết là thì.

Hoa bướm cùng nhau đến đúng kỳ.

Hoa bướm căn nguyên là ảo ảnh.

Đừng vì hoa bướm bận tâm chi.

                                    VHKT





[1] 1. Thị: 1. tỏ rõ. 2. mách bảo. 2. Kỳ: thần đất
[2] Tật: bệnh tật
[3] Thiện: 1. tài giỏi. 2. thiện, lành
[4] 1. ưng: ưng, thích. 2. ứng: ứng phó
[5] Tu: râu cằm.
[6] Bản: bản chất.
[7] 1. huyễn = Ảo: hư ảo, không có thực.
[8] Trì: cầm, giữ, nắm
[9] Giác Hải Thiền Sư: Ông là người họ Nguyễn sống cùng thời với Không Lộ Thiền Su dưới đời Lý Thần Tông (thế kỷ XII). Thủa nhỏ thích câu cá, đến 25 tuổii cạo đầu đi tu. Tương truyền ông có cả phép thuật.

No comments:

Post a Comment