Lúc nhỏ, Trần Tung nổi tiếng bẩm chất cao sáng thuần hậu. Được cử trấn giữ quân dân đất Hồng Lộ, hai phen giặc Bắc xâm lăng, Ngài chống ngăn có công với nước, lần lượt thăng chức Tiết độ sứ giữ cửa biển Thái Bình. Ông là người khí lượng uyên thâm, phong thần nhàn nhã. Tuổi còn để chỏm, ông đã mến mộ cửa Phật Giáo. Sau ông đến tham vấn Thiền sư Tiêu Dao ở Tịnh xá Phước Đường. Ngài lãnh hội được yếu chỉ, dốc lòng thờ Thiền sư Tiêu Dao làm thầy. Hằng ngày, ông lấy thiền duyệt làm vui, không lấy công danh làm sở thích. Sau này lui về ở phong ấp Tịnh Bang, đổi tên là làng Vạn Niên theo duổi lý tưởng là trở thành một thiền sư và vua Thánh Tông đặt biệt hiệu là Tuệ Trung Thượng Sĩ từ đấy. Ngài vào cung thăm, Thái hậu mở tiệc thịnh soạn tiếp đãi. Dự tiệc, Ngài gặp thịt cứ ăn. Thái hậu lấy làm lạ hỏi: “Anh tu thiền mà ăn thịt, đâu được thành Phật?” Thượng Sĩ cười đáp: “Phật là Phật, anh là anh. Anh chẳng cần làm Phật, Phật chẳng cần làm anh, không nghe Cổ đức nói: ‘Văn-thù là Văn-thù, Giải Thoát là Giải Thoát’ đó sao?”
Ông chính là người sáng lập ra Trúc Lâm Yên Tử và là người chỉ dẫn cho vua Trần Nhân Tông vào cửa thiền.
出塵
Xuất trần
曾爲物慾役勞軀
Tằng[1] vi vật dục dịch[2] lao[3] khu[4] ,擺落塵囂世外遊
Bài[5] lạc trần hiêu[6] thế ngoại du.
撒手那邊超佛祖
Tản[7] thủ ná biên siêu Phật tổ,
一回抖擻一回休
Nhất hồi đẩu[8] tẩu[9] nhất hồi hưu
Trần Tung
Thoát khỏi bụi trần
Từng bị vật dục sai khiến làm nhọc thân,
Rong chơi ngoài cõi thế thoát sự huyên náo của chốn bụi trần .
Buông tay bên cõi này vượt tới Phật Tổ,
Một bận trở về trừ sạch là một bận lại được nghỉ ngơi.
Từng bị vật dục sai khiến làm nhọc thân,
Rong chơi ngoài cõi thế thoát sự huyên náo của chốn bụi trần .
Buông tay bên cõi này vượt tới Phật Tổ,
Một bận trở về trừ sạch là một bận lại được nghỉ ngơi.
Từng đã lao đao chốn bụi trần.
Nhàn du mong muốn khỏi phân vân.
Buông tay về dưới bên chân Phật.
Để được an nhàn chẳng bận thân.
VHKT
Bụi đời sai khiến thân ta.
Nhàn du thế ngoại để mà dưỡng thân.
Chân Phật, chỗ tránh mùi trần.
Quay về nơi ấy, tâm thần nghỉ ngơi.
VHKT
[1] Tằng: đã từng.
[3] Lao: cực nhọc
[4] Khu: thẩn thể, hình vóc.
[5] Bài: bày, xếp, trình ra, phô trương.
[6] Hiêu: rầm rĩ.
[7] Tản hay tát: tung, buông ra, xoè ra.
[8] Đẩu: 1- Run rẩy. 2- rũ, phủi tay. 3- tung, hất lên. 4- phất lên.
[9] Tẩu: phấn chấn.
No comments:
Post a Comment