UK-Hoàng Gia Anh.
Trong
thế chiến II, Anh có nhiều tiềm thủy đỉnh đã được làm từ sau thế chiến I. Lớp đầu
tiên lả lớp S được hạ thủy thừ năm 1934. đây là tàu loại nhỏ có lượng rẽ nước
dưới 1000 tấn, chiều dài 64 m, vận tốc nổi 25 km/h, vận tốc lặn 18.2 km/h,
trang bị 6 ống phóng với 12 ngư lôi cùng một súng đại bác 3 inch (76,2 mm).
Lớp S
Để
thay thế lớp S, hải quân Hoàng Gia Anh đã cho sản xuất lớp River. Ngay từ buổi
đầu River class đã được dưa lên bàn vẽ, nhưng diên trì mãi cho tới năm 1932 và
cuối cùng 1935, các kỹ sư phải sửa đổi. Hải quân định cho sản xuất 20 chiếc, và
tối hậu chỉ còn 3 chiếc vì sở phí quá đắt. Lớp này có lượng rẽ nước 2700 tấn,
chiều dài 105 m, vận tốc nổi 41 km/h, vận tốc lặn 19 km/h, trang bị 6 ống phóng
với 12 ngư lôi cùng một súng đại bác 101.6 mm.
Tiếp
theo lớp River, hải quân Hoàng Gia Anh cho sản xúât lớp Grampus. Có 6 chiếc
hoàn tất. Đây là loại tàu thả mìn, mục đích phong tỏa dịch quân. Lớp này cũng
đã được thiết kế từ năm 1930, nhưng cải tiến mãi tới 1936 mới bắt tay vào sản
xuất. Lớp này có lượng rẽ nước 2035 tấn, chiều dài 89 m, vận tốc nổi 28.21
km/h, vận tốc lặn 16 km/h, trang bị 6 ống phóng với 12 ngư lôi cùng một súng đại
bác 101.6 mm.
USA
Hoa
kỳ chính thức tham dự thế chiến II chậm hơn các khác sau khi bị Nhật đánh phá
Trân Châu Cảng vào tháng 12-1941. Nay ta xem các tiềm thủ đỉnh của họ từ năm
1940 về sau.
Hoa
kỳ đã đưa lớp Gato vào tham chiến sau năm 1942. Lớp này được khởi công từ năm
1940 và hoàn tất năm 1944, gồm cả thảy 77 chiếc. Loại này có lượng rẽ nước tối
đa 2400 tấn, dài 95 m, vận tốc nổi 39 km/h, vận tốc lặn 17 km/h, hoạt tầm 20000
km. Loại này lặn sâu liên tiếp 48 giờ. Chúng được trang bị với 10 ống phóng ngư
lôi và chứa 24 ngư lôi. Ngòai ra chúng trang bị 1 khẩu đại bác 76 mm, 1 khẩu
súng cao xạ 20 mm. Có 27 chiếc bị chìm trong lúc tham chiến.
Tiếp
Theo lớp Gato là lớp Baloo. Chúng bắt đầu phục vụ từ năm 1943 và chấm dứt năm
1975. khích thước và lượng rẽ nước tương đương với tớp tiền thân của nó là lớp
Gato. Hải quân Hoa Kỳ dự định đón 191 chiếc, nhưng hủy bỏ 63 chiếc, nên chỉ có
128 chiếc đi vào phục vụ. Trong số đó, 11 chiếc bị chìm.
So sánh Tiềm thủy đỉnh
thế chiến II
|
||||||||
Lớp
|
Quốc Gia
(Hạ thủy) |
Lượng rẽ
nước (tấn) |
Chiều dài
m |
Vận tốc
nổi km/h |
Vận tốc
lặn km/h |
Hoạt tầm
km |
số tàu
hạ thủy |
số tàu
bị chìm |
U-X
|
Đức
1944 |
2200
|
90
|
31
|
13
|
34200
|
8
|
6
|
U-XXI
|
Đức
1944 |
1800
|
76.7
|
28.9
|
31.9
|
28700
|
267
|
gần hết
|
A2
|
Nhật
1944 |
5000
|
108.4
|
31
|
10.2
|
39000
|
2
|
1 chìm
1 đầu hàng |
I-400
|
Nhật
1944 |
6600
|
122
|
34.6
|
22
|
?
|
3
|
3 bị bắt/US
|
I-201
|
Nhật
1945 |
1600
|
79
|
29.2
|
37
|
28000
|
3
|
?
|
Balilla
|
Ý
1942 |
1870
|
86.5
|
29
|
13
|
13000
|
5
|
|
R
|
Ý
1943 |
2560
|
85
|
25.5
|
12
|
12000
|
2
|
2
|
Pravda
|
Xô Viết
1935 |
1870
|
83
|
36
|
19
|
10600
|
56
|
|
K
|
Xô Viết
1939 |
2600
|
98
|
41
|
18
|
|
|
|
Lớp S
|
Anh- UK
1935 |
2700
|
105
|
41
|
19
|
|
3
|
|
Lớp River
|
Anh- UK
1936 |
2035
|
89
|
28.2
|
16
|
|
6
|
|
USS U-2513
|
US
1944 |
1800
|
77
|
|
30
|
25000
|
77
|
|
Gato class
|
US
1940-1944 |
2400
|
95
|
39
|
17
|
20000
|
77
|
20
|
Baloo class
|
US
1942-1946 |
2460
|
95
|
38
|
19
|
20000
|
128
|
11
|
Nhìn vào bảng so sánh trên ta thấy ngay, Nước
có đội tàu ngầm kích tước lớn nhất là Nhật, với lượng rẽ nước lên đến 6600 tấn.
Và nước có đội tầu ngầm vận tốc lúc lặn nhanh nhất cũng là Nhật với vận tốc 37
km/h. Nước Á Châu có một trình độ kỹ thuật như vậy cũng đã làm các nước Âu Mỹ
phải thán phục.
No comments:
Post a Comment