Wednesday, November 12, 2014

Bạc Tần Hoài: Đỗ Mục


泊秦淮        Bạc Tần Hoài[1]



煙籠寒水月籠沙
Yên lung[2] hàn thủy nguyệt lung sa[3] ,    
 
夜泊秦淮近酒家
 Dạ bạc[4] tần hoài cận tửu gia .
 
商女不知亡國恨
Thương nữ bất tri vong quốc hận ,

隔江猶唱後庭花
Cách giang do xướng hậu đình hoa .
                   杜牧             Đỗ Mục
Bến Tần Hoài
Khói in nước lạnh trăng in cát,
Đêm Tần Hoài đậu cạnh tửu-gia.
Ca nữ đâu hay sầu nước mất,
Cách sông còn hát Hậu đình Hoa
                                                                                    Trần Trọng San.

                             Đậu bến Tần Hoài


Khói vờn cát trắng, trăng soi nước.

Buổi chiều tà, đậu trước tửu gia.

Ca nhi chẳng biết nước nhà.

Quốc vong vẫn hát bài Hoa Hậu Đình.

                                               VHKT 2002

Khói sương, cát nước ánh trăng sa.

Chiều đến, đậu thuyền trước tửu gia.

Ca nữ biết đâu gì quốc hận.

Quốc vong vẫn hát Hậu Đình Hoa.

                                               VHKT 2002



[1] Tần Hoài: còn gọi là Hoài Thủy, tên con sông lớn thứ 3 bên Trung Quốc. Sông này chảy qua ba tỉnh: Hà Nam, An Huy và Giang Tô.
[2] Lung: 1. cái lồng. 2. lồng nhau
[3] Sa: cát.
[4] Bạc: 1. ghé thuyền, đỗ thuyền. 2. đạm bạc

No comments:

Post a Comment