Monday, July 30, 2012

Thơ chữ Hán tác giả Việt Nam: Trần Nhân Tông

              Tên thật là Trần Khâm (陳昑) tức vua Trần Nhân Tông (陳仁, sinh măm 1258. Ngày 22 tháng 10 âm lịch năm 1278, ông được vua cha là Trần Thánh Tông nhường ngôi. Ông là vị vua thứ ba của nhà Trần. Ông cùng vua cha thái thượng Hoàng Trần Thái Tông và tiết chế Hưng Đạo Vương Trần Quốc Tuấn hai lần lãnh đạo dân Đại Việt đánh bại Nguyên Mông năm  1285 đến 1287. Ngoài ra ông cũng đã có công dẹp loạn Ai Lao. Đối với lịch sử Việt Nam ông được coi như là một trong các vì vua anh minh nhất. Ông ở ngôi 15 năm, nhường ngôi cho thái từ sau này là Trần Anh Tông (1293) và làm Thái Thượng hoàng 15 năm. Ông là người đã thành lập Thiền phái Trúc Lâm Yên Tử, lấy pháp hiệu là Đầu Đà Hoàng Giác Điếu Ngự. Sau khi nhường ngôi ông xuất gia 8 năm, thọ 51 tuổi, qua đời ở am Ngoạ Vân núi Yên Tử, đưa về táng ở Đức lăng (nay thuộc tỉnh Thái Bình).
Hiện nay Yên Tử Sơn là một địa danh du lịch nổi tiếng ở miền Bắc.


春景

Xuân cảnh


楊 柳 花 深 鳥 語 遲

Dương liễu hoa thâm điểu ngữ trì[1],
畫 堂 影 暮 雲 飛

Họa đường thiềm[2] ảnh mộ vân phi
客 來 不 問 人 間 事

Khách lai bất vấn nhân gian sự,
共 倚 欄 杆 看 翠 微

Cộng[3][4] lan can khán thúy[5] vi.
陳仁宗     Trần Nhân Tông
                       (Trần Khâm)

Cảnh Xuân

Chim kêu, dương liễu đầy hoa,

Thềm nhà, chiều vẽ lòa nhòa bóng mây.

Khách đến chẳng hỏi đó đây.

Lan can cùng dựa, núi cây cùng nhìn.

VHKT



Liễu dương hoa thắm, chim ca vang,

Chiều vẽ thềm xuân mây sắc vàng.

Khách đến chẳng hỏi gì thế sự.

Cùng nhìn núi biếc, dựa lan can.

VHKT



Chim hót, liễu dương hoa trổ đầy.

Thềm nhà, chiều vẽ những vầng mây.

Khách vào không hỏi gì nhân sự.

Cùng tựa lan can, ngắm núi, cây.

VHKT



[1] Trì: chậm, trì hoãn.
[2] Thiềm: 1. mái hiên, mái nhà. 2. vành mũ, diềm mũ
[3] Cộng: hợp lại, cùng.
[4] : dựa.
[5] Thúy: xanh biếc.

No comments:

Post a Comment