Saturday, January 25, 2014

Cao Bá Quát : Mộ kiều quy nữ


Nhân cảnh nghèo của Chín tôi đăng một bài thơ của Cao Bá Quát tả lại một cô cái nghèo.

Cao Bá Quát  con ông Cao Bá Nhạ, tác giả Tự tình khúc, sinh khoảng năm 1809 tên tự là Chu Thần, hiệu là Cúc Đường, biệt hiệu là Mẫn Hiên. Ông là người làng Phú Thị, huyện Gia Lâm, tỉnh Bắc Ninh, nay là xã Phú Thị huyện Gia Lâm thuộc ngoại thành Hà Nội. Ông là con Cao Tửu Chiếu, tuy không đỗ đạt nhưng là một nhà nho khá nổi danh; và là em song sinh với Cao Bá Đạt. Thuở nhỏ, Cao Bá Quát sống trong cảnh nghèo khó, nhưng nổi tiếng là trẻ thông minh, chăm chỉ và văn hay chữ tốt. Năm 14 tuổi, ông trúng tuyển kỳ thi khảo hạch ở Bắc Ninh. Năm Tân Mão (1831) đời vua Minh Mạng, ông thi hương đỗ á Nguyên tại trường thi Hà Nội, nhưng đến khi duyệt quyển, thì bị bộ Lễ kiếm cớ xếp ông xuống hạng cuối cùng trong số 20 người đỗ cử nhân. Sau đó trong chín năm, cứ ba năm một lần, Cao Bá Quát vào kinh đô Huế dự thi Hội, nhưng lần nào cũng bị đánh hỏng.

Năm 1841, lúc này ông đã 32 tuổi, mới được quan tỉnh Bắc Ninh tiến cử lên triều đình, triệu vào Huế để nhận một chức tập sự ở bộ Lễ (hành tẩu). Tháng 8 năm đó, ông được cử làm sơ khảo trường thi Thừa Thiên, thấy một số bài thi hay nhưng có chỗ phạm trường quy, ông bàn với bạn đồng sự là Phan Nhạ rồi lấy son hòa muội đèn chữa giúp 24 quyển. Việc bị phát giác, giám trường thi là Hồ Trọng Tuấn đàn hặc, ông bị bắt giam, bị tra tấn rồi bị kết vào tội chết. Nhưng khi án đưa lên, vua Thiệu Trị đã giảm cho ông từ tội trảm quyết xuống tội giảo giam hậu, tức được giam lại đợi lệnh.

Sau gần ba năm bị giam cầm khổ sở, ông được triều đình tạm tha.

Về Hà Nội, ông dạy học nhưng luôn sống trong cảnh nghèo và bệnh tật. Ở đây những lúc rỗi, ông thường xướng họa với các danh sĩ là Nguyễn Văn Siêu...

Sau ba năm bị thải về, Cao Bá Quát nhận được lệnh triệu vào kinh (1847) làm ở Viện Hàm lâm, lo việc sưu tầm và sắp xếp văn thơ. Được hơn một tháng, ông nhận lệnh đi công cán ở Đà Nẵng, rồi trở về công việc cũ. Thời gian ở kinh lần này, ông kết thân với các văn nhân như Nguyễn Hàm Ninh, Đinh Nhật Thận, Nguyễn Phúc Miên Thẩm, Nguyễn Phúc Miên Trinh...và ông đã gia nhập Mạc Vân Thi xã do hai vị hoàng thân này sáng lập.

Năm 1851, không được lòng một số quan lớn tại triều, Cao Bá Quát phải rời kinh đô Huế đi làm giáo thụ ở phủ Quốc Oai (Sơn Tây). Một lần nữa, ông lại trở về quê để cùng khổ với dân, để suy nghĩ thêm về những chính sách hà khắc của triều đình, để thêm quyết tâm đánh đổ nó.

Giữa năm 1853, lấy cớ về nuôi mẹ già, ông xin thôi dạy học. Gặp lúc vùng Sơn Tây bị hạn nặng, đời sống người dân hết sức đói khổ. Khoảng cuối năm 1854, Cao Bá Quát tham gia lãnh đạo (tự lãnh chức quốc sư) cuộc khởi nghĩa ở Mỹ Lương (tỉnh Sơn Tây), do Lê Duy Cự cầm đầu. Triều đình đem quân dẹp và ông bị bắn chết tại trận năm 1855.


暮 橋 歸 女                          

Mộ kiều[1] quy nữ
思 量 寒 苦 未 當 饑          

Tư lường[2] hàn khổ vị đương ky[3],
糠 籺 如 珠 却 典 衣          

Khang[4] ngột như châu khước[5] điển[6] y.
風 露 過 橋 渾 不 惡          

Phong lộ quá kiều hồn[7] bất ác,
倚 門 應 有 望 儂 歸          

Ỷ môn ưng hữu vọng nùng[8] quy.
高 伯 适                                                    
Cao Bá Quát

 


Cô gái từ trên cầu trở về lúc buổi tối
                       

So sánh lạnh vẫn còn thua đói.                                    

Trấu bám xiêm sáng chói như châu.               

Gió sương run rẩy qua cầu.                                          

Nhớ người tựa cửa âu sầu trông mong.                   

                             VHKT                                                                                                                                               
             
Lạnh cùng với đói thấy mà ghê.
Trấu bám áo xiêm mới được thuê.
Sương gió qua cầu làm giá buốt
Nhớ người tựa cửa ngóng trông về.

VHKT

 




[1] Kiều: cái cầu.
[2] lường: 1. đong, đo. 2. bao dung. 3. khả năng, dung lượng
[3] Ki: đói.
[4] khang: cám, trấu
[5] khước: 1. lùi bước. 2. từ chối. 3. mất đi
[6] điển: 1. chuẩn mực, mẫu mực. 2. Mướn, cầm, mua.
[7] hai cách đọc: A/ hồn: 1. đục (nước). 2. ngớ ngẩn. 3. tự nhiên. B/ hỗn: (xem: hỗn độn 渾敦).
[8] Nùng: như em (từ khiếm xưng của phụ nữ)

No comments:

Post a Comment