Monday, July 28, 2014

Nghiên cứu CHIẾN HẠM 19


Tiếp theo Hoa Kỳ, năm 1942 hải quân Anh cũng cho thiết kế lớp 1942 Design Light Fleet Carrier. Loại này có lượng rẽ nước 18000 tấn chở 50 phi cơ.

Một đặc điểm của HKMH là chờ phi cơ tấn công đối phương, càng nhiều càng tốt.  Nhưng ngược lại nó không có nhiều vũ khí tự vệ. Vì thế HKMH không bao giờ tự một mình nó tham chiến. Khi đi đâu cũng vậy, quanh nó có một hạm đội bảo vệ.


Fleet of 5 nations

Bốn hàng không mãu hạm của 3 quốc gia

USS John C. Stennis (US), Charles de Gaulle (Fr), USS John F. Kennedy (US),

helicopter carrier HMS Ocean (UK)—and escort vessels.

Trong thế chiến II, các trận đánh giữa hai chiến hạm không còn như trước, khi mà hai tàu thấy nhau là nhắm bắn túi bụi. Lúc này, hai HKMH tấn công nhau khi cách xa vài trăm cây số. và nhiệm vụ tấn công được giao cho các con đại bàng bọc vải hay kim loại. Rồi các thiết giáp hạm đã từng được mệnh danh là các pháo đài nổi, không bao giờ chìm thì nay thi nhau chìm. Vị thế chúa tể biển khơi đã bị thay thế.

Nhật tổn thất quá nhiều HKMH trong trận Midway tháng 6 năm 1942, và nhất là khi máy bay quay về lại sân đáp thì các HKMH đã bị đánh chìm làm các phi công phải đáp xuống biển. Nguyên trong trận này họ đã bị tổn thất 4 HKMH (Kaga, Akagi, Sōryū và Hiryū) và trên 400 phi cơ. Kể từ ngày đó ván cờ Thái Bình Dương đã đổi chiều. Nhật không còn tấn công, nới rộng phạm vi kiểm soát nữa, mà bắt đầu co lại để phòng thủ. Với vì kinh nghiệm đau đớn đó, từ năm 1943 đến 1945 họ đã vội vàng sản xuất một số HKMH nhưng chỉ dùng làm sân đáp, và bảo vệ các HKMH chính. Một số lớp HKMH này là: Shinano, Shimane, Yamashio và Kumano. Các lọai này rất nhẹ, với lượng rẽ nước khoảng từ 10000 đến 15000 tấn mà thôi.

Nhưng quá trễ, hạm đội Nhật hầu như bị bôi khỏi sổ, và các chiến thuyền Mỹ bao vây họ, làm họ phải lo chiến đấu trên chính nước họ. Rồi tới năm 1945, với hai quả bom nguyên tử thả từ các pháo đài bay B-29 của Mỹ làm họ phải dương cờ trắng.

Ta hãy xem bảng so sánh một vài lớp HKMH của Anh- Mỹ- Nhật, ba nước có HKMH trong thế chiến II.

So sánh hàng không mẫu hạm- thế chiến II
Lớp
Quốc Gia
(Hạ thủy)
Lượng rẽ
nước (tấn)
Chiều dài
m
Vận tốc
nổi
km/h
Hoạt tầm
km
số tàu
 hạ thủy
số phi cơ được chở
Hermers
Anh
1917
11000
183
46
10400
1
12
Courageous
Anh
1929
27000
224
59
56
2
48
Hōshō
Nhật
1921
41300
168
46
16000
1
15
Akagi
Nhật
1925
41300
261
58
29000
1
85
Zuikaku
Nhật
1939
32000
257.5
64
6500
2
80
Lexington
US
1927
43000
270
61
 
2
78
Independence
US
1941
37000
250
61
37000
3
100
Midway
US
1945
45000
295
61
 
3
137

 

Nhìn vào bảng trên, ta thấy Mỹ là nước non trẻ và làm hàng không mẫu hạm sau hai quốc gia Anh và Nhật. Nhưng nước này lại sản xuất những HKMH to lớn, chứa nhiều và nhiều nhất. Đây chẳng qua là vì trận Trân Châu Cảng làm anh chàng khổng lồ thức giấc đúng như lời Đô Đốc Nhật Yamamoto, ngừơi chỉ huy trận này đã nói. Và cũng từ đấy, Mỹ đã trở thành một siêu cường quân sự.
 
Đến đây ta hay xem lại tổng quát các chiến thuyền được phân loại theo kích thước và nhiệm vụ của chúng. Các con số đều được ghi cực đại và cực tiểu.
(Xin bấm vào hình dưới)


No comments:

Post a Comment