Thursday, May 2, 2013

Biệt Phòng thái uý mộ


                  


Biệt Phòng thái uý mộ


 


他 鄉 復 行 役,                    

Tha hương phục hành dịch[1]
駐 馬 別 孤 墳。                    

Trú mã biệt cô phần
近 淚 無 干 土,                    

Cận lệ vô can thổ
低 空 有 斷 雲。                    

Đê không hữu đoạn vân
對 棋 陪 謝 傅,                    

Đối kỳ bồi Tạ Truyện
把 劍 覓 徐 君。                    

Bả kiếm mịch Từ Quân
唯 見 林 花 落,                    

Duy kiến lâm hoa lạc
鶯 啼 送 客 聞。                    

Oanh đề tống khách văn

               Đỗ Phủ


Nghĩa
Từ giã mộ Phòng thái uý

Đi công tác chỗ tha hương.
Dừng ngựa giã từ nấm mồ lẻ loi.
Gần nước mắt, không có đất khô ráo.
Dưới vòm trời có những đám mây rời rạc
Đánh cờ với Tạ Truyện .
Xách kiếm tìm Từ Quân.
Chỉ thấy hoa rừng rụng .
Nghe oanh hót tiễn đưa người.

 

 

 

 

Xa quê làm nhiệm vụ.                            

Xuống ngựa viếng cô phần.                  

Lệ rớt, đất thành ướt.                   

Mây giăng, trời bị thâm.              

Đánh cờ tiếp Tạ Truyện.              

Xách kiếm tìm Từ Quân.              

Chỉ thấy hoa rừng rụng.              

Oanh ca tiễn độc nhân.                                                                           

VHKT      

Đi làm nhiệm vụ ở tha hương.

Xuống ngựa viếng thăm mộ cạnh đường.

Đất chẳng đựơc khô vì lệ đổ.

Trời không được sáng bởi mây vương.

Đánh cờ với Tạ, coi vui thú.

Xách kiếm tìm Từ, chẳng xót thương.

Chỉ thấy trong rừng hoa đã rụng.

Oanh vàng đang khóc kẻ hiền lương.           

VHKT      



[1] 1. đi thú ngoài biên thuỳ. 2. việc quân

No comments:

Post a Comment