Wednesday, November 9, 2011

Thơ Phùng Khắc Khoan

Phùng Khắc Khoan (chữ Hán: 馮克寬), sinh năm 1528 - làng Bùng, xã Phùng Xá, huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội. Năm 1580, ông đậu tiến sĩ - đỗ Đệ nhị giáp tiến sĩ, tức là Hoàng giáp, đời vua Lê Thế Tông (1573-1599). Năm 1597, ông được cử làm chánh sứ dẫn đầu một sứ bộ sang triều Minh và cuộc đi sứ của ông đã thành công lớn. Ông có học vấn uyên thâm, khi đi sứ Trung Quốc, ứng đối xuất sắc, nên được vua nhà Minh phong làm Trạng nguyên. Mặc dù ông chỉ đỗ Hoàng giáp nhưng người đời quen gọi ông là trạng Bùng.


Quá thiết thụ lâm


擎天之幹鬱森森
Kình[1] thiên chi cán[2] uất[3] sâm sâm,
傲雪淩霜鐵石心
Ngạo[4] tuyết lăng[5] sương thiết thạch tâm.
廊廟今求樑棟用
Lang[6] miếu kim cầu lương đống[7] dụng,
大材扶起九山林
 Đại tài[8] phù[9] khởi cửu sơn lâm.
馮克寬
Phùng Khắc Khoan


Qua rừng lim
Xum xuê cột trụ chống trời thâm.
Khinh tuyết, rẻ sương, sắt đá tâm.
Cổ miếu, đền đài dùng đỡ mái.
Một cây hữu dụng chốn sơn lâm.
                                    VHKT

Xum xuê cột trụ chống trời.
Khinh thường sương tuyết, tâm thời sắt gang.
Đỡ mái cổ miếu, đình làng.
Cây trong rừng thẳm, được mang danh bền.
                                                 VHKT


[1] Kình: Chống. dơ lên.
[2] Cán: 1. mình, than. 2. gốc cây. 3. cán, chuôi. 4. tài năng, được việc. 5. thành giếng, miệng giếng
[3] Uất: tức, buồn. Thối.
[4] Ngạo: 1. kiêu ngạo, ngạo nghễ. 2. hỗn láo
[5] Lăng: trải qua, vựơt qua.
[6] Lang: mái hiên, hành lang.
[7] Lương đống: cột trụ chính.
[8] Tài: vật dụng.
[9] Phù: giúp đỡ.


No comments:

Post a Comment