Friday, March 8, 2013

Cao Bá Quát


登 龍 城                                              Ðăng Long Thành

覽 勝 有 感                             lãm thắng hữu cảm
第 一 繁 花 此 舊 京             

Ðệ nhất phồn[1] hoa thử cựu kinh,
濃 山 珥 水 最 高 清             

Nùng Sơn, Nhị Thủy tối cao thanh[2]
千 年 城 郭 空 今 古             

Thiên nhiên thành quách không kim cổ,
十 里 衙 坊 老 死 生             

Thập lý nha[3] phường[4] lão tử sinh.
寒 食 侯 家 烟 色 淡             

Hàn thực[5] hầu gia yên sắc đạm,
香 風 酒 店 柳 花 明             

Hương phong tửu điếm liễu hoa minh.
不 堪 泛 艇 西 湖 月             

Bất kham phiếm đỉnh Tây Hồ nguyệt,
故 國 斜 陽 笛 數 聲             

Cố quốc tà dương địch sổ thanh.
                       
高 伯 适          Cao Bá Quát

Cổ thành đệ nhất chốn phồn hoa.

Cao ngất Nùng Sơn với Nhị Hà.

Thành quách trơ gan cùng tuế nguyệt.

Dân tình thay đổi với sở, nha.

Tết về nhà cửa tràn hương khói.

Lễ đến tửu gia lắm lụa là.

Đừng lỡ Tây Hồ du nguyệt cảnh.

Sáo vang thành cũ lúc chiều tà.[6]

            VHKT (Để cò 2 câu 3,4 và 5,6 đối nhau nên tôi dịch hơi khác một chút)

 

Cố đô nổi tiếng phồn hoa.

Nùng Sơn, sông Nhị thật là cao, xanh.

Bao năm đứng sững cổ thành.

Phố phường thay đổi hậu sanh, lão già.

Hàn Thực khói tỏa mọi nhà.

Hương từ quán rượu, trộn hoa liễu mùi.

Hồ Tây du nguyệt thật vui.

Sáo vang nước cũ, chiều vùi bóng đêm.

                                                                        VHKT

 



[1] Phồn: 1. nhiều, đông. 2. sinh, đẻ
[2] Thanh: trong veo
[3] Nha: sở quan.
[4] Phường: 1. phường hội. 2. cái đê ngăn nước
[5] Hàn thực: ngày tết hàn thực (không dùng lửa)
[6] Có thể viết: “Sáo vang cố quốc lúc trăng tà”

No comments:

Post a Comment