Thursday, March 14, 2013

Đỗ Phủ


Đỗ Phủ () sinh năm 712 mất năm 770, là một nhà thơ Trung Quốc nổi bật thời nhà Đường. Nhưng đường công danh lận đận, hai lần thi tiến sĩ đều không được vì thời cuộc. Ông là một trong 4 nhà thơ lừng danh nhất của đời Đường. Tuy nhiên cùng với Lý Bạch, ông được coi là một trong hai nhà thơ vĩ đại nhất Trung Quốc. Tham vọng lớn nhất của ông là có được một chức quan để giúp đất nước, nhưng ông đã không chỉ thực hiện được điều này trong một thời gian ngắn rồi ông cùng cả đất nước, bị điêu đứng vì Loạn An Lộc Sơn năm 755. Vì ly loạn ông có nhiều bài thơ tả lại nỗi nhớ nhung thân nhân. Trong 15 năm cuối đời ông là khoảng thời gian hầu như không ngừng biến động.. Tương truyền lúc cuối đời ông sống vô cùng cực khổ, nghèo nàm. Khi ông chết không thân nhân và nằm trên một chiếc xuồng rách nát.

曲江一首             

Khúc Giang nhất thủ


一片花飛減卻春       

Nhất phiến hoa phi giảm khước[1] xuân ,

風飄萬點正愁人   

Phong phiêu vạn điểm chính sầu nhân

且看欲盡花經眼-      

Thả[2] khan[3] dục tận hoa kinh[4] nhãn

莫厭傷多酒入唇   

Mạc[5] yếm[6] thương đa tửu nhập thần[7]

江上小堂巢翡翠-      

Giang thượng tiểu đường[8] sào[9] phỉ thuý[10]

花邊高塚臥麒麟   

Hoa biên cao trũng[11] ngoạ kỳ lân .

細推物理須行樂-      

Tế[12] suy[13] vật lý tu hành lạc

何用浮名絆此身   

Hà dụng phù danh bạn[14] thử[15] thân

杜甫-                                       Đỗ Phủ
 

          Khúc Giang 1

Một cánh hoa bay giảm chút xuân.                

Gió đưa vạn cánh thấy bâng khuâng.            

Cứ nhìn, cứ ngắm hoa rơi rụng.                    

Đừng có đau thương, rượu góp phần            

Nhà nhỏ, bên sông làm tổ én.                        

Hoa xinh, trên đống ngủ giường lân.             

Nghĩ sâu thế sự, đành vui hưởng.                  

Chớ để hư danh cột tấm thân.                                   

                                                 VHKT                                                                          

   

 Xuân tàn theo cánh hoa bay.

Gío đưa vạn cánh, lòng này buồn đau.

Hãy nhìn hoa rụng sân sau.

Ta đi lấy rượu mà mau giải sầu.

Chim én làm tổ sông sâu.

Trên gò, lân ngủ bên mầu hoa xinh. 

Nghĩ rồi, tu dưỡng tâm tình.

Đừng để danh lợi cột mình làm chi.

VHKT

 




[1] Khước: lùi, từ chối.
[2] Thả: 1. vừa. 2. cứ
[3] Khan hay Khán: nhìn
[4] Kinh: 1. dây vải. 2. kinh sách
[5] Mạc: đừng, chớ.
[6] Yếm: chán ghét
[7] Thần: môi.
[8] Đường: gian nhà lớn.
[9] Sào: tổ chim.
[10] Phỉ thúy: chim phỉ thúy
[11] Trủng = Trũng: 1. mồ, mả đắp cao. 2. lớn nhất, cao nhất
[12] Tế: 1. nhỏ bé. 2. tinh xảo. 3. mịn
[13] Suy = thôi: 1. đẩy. 2. đấm.3. lựa chọn, chọn lọc. 4. nhường cho. 5. tìm tòi.
[14] Bạn = Bán: 1. cùm lại, giữ lại. 2. vướng, vấp. 3. vật cản trở, chướng ngại vật
[15] Thử: này, bên này
[

No comments:

Post a Comment