Monday, March 18, 2013

CHÍ KHÁCH .


  客至       


    CHÍ KHÁCH .


舍南舍北皆春水                       

[1] nam xá bắc giai xuân thủy ,
但見群鷗日日來                       

Ðãn[2] kiến quần âu nhật nhật lai
花徑不曾緣客掃                       

Hoa kính[3] bất tằng duyên khách tảo
蓬門今始為君開                       

Bồng[4] môn kim thủy vị quân khai                       
盤飧市遠無兼味                       

Bàn[5] tôn thị viễn vô kiêm vị ,
樽酒家貧只舊醅                       

Tôn[6] tửu gia bần chỉ cựu phôi
肯與鄰翁相對飲                       

Khẳng[7] dữ lân ông tương đối ẩm ,
隔籬呼取盡餘杯           

Cách[8] li hô thủ tận dư bôi .
杜甫         Đỗ Phủ

 

Phỏng dịch:

Nhà nhà biển nước trời xuân.
Nhìn đàn chim trắng quây quần dặm khơi.
Lối vào ngập xác hoa rơi.
Lều tranh kín cửa hỏi người nay đâu ?
Chợ xa khó buổi cơm chiều.
Nhà nghèo chén rượu là siêu một đời.

Xóm giềng mời ghé qua chơi.

Chén anh chén chú trao lời cả đêm

 

KHÁCH TỚI.

Nhà nam, nhà bắc nước  muôn nơi.              

Đã thấy đàn âu lượn khắp trời.                                 

Hoa chửa quét đi, chào khách tới.                 

Cổng  tranh phải mở đón người chơi.                       

Mâm cơm thanh đạm, nhà xa chợ.                

Chén rượu bần hàn, quán viễn khơi.             

Cùng với bạn già hàng xóm nhậu.                 

Cụng li chan chát sướng thì thôi.                   

                                    VHKT

Quanh nhà nước phủ khắp nơi.

Ngày ngày, đã thấy trên trời đàn âu.

Hoa quét đón khách từ  đâu.

Cửa bồng nay mở để hầu bạn thăm.

Cơm xoàng vì chợ xa xăm.

Nhà nghèo, bình hở đã làm rượu ôi.

May thời hàng xóm sang chơi.

Cùng nhau chạm chén thấy đời vui ghê.

VHKT

 



[1] : quán trọ, nhà nghỉ. Xả: 1. vứt bỏ. 2. bỏ đi, rời bỏ. 3. bố thí
[2] 不但 Bất đãn: không những, không chỉ có
[3] Kính: 1. đường tắt, lối tắt 2. thẳng
[4] Bồng: tên loài cỏ.
[5] Bàn: Cái mâm, cái chậu.
[6] Tôn: cái chén.
[7] Khẳng: đồng ý.
[8] Cách: ngăn ra.

No comments:

Post a Comment