Wednesday, March 6, 2013

Nguyễn Du với Hoàng Hạc Lâu


黄鶴樓                           

Hoàng Hạc Lâu
何處神仙經幾時                    

Hà xứ thần tiên kinh[[1]] kỷ thì,
猶留仙跡此江湄                    

Do lưu tiên tích[[2]] thử giang mi[[3]]?
今來古往盧生夢                    

Kim lai cổ vãng Lư sinh[[4]] mộng,
鶴去樓空崔顥詩                    

Hạc khứ lâu không Thôi Hạo thi.
檻外煙波終渺渺                    

Hạm[5] ngoại yên ba chung diểu[[6]] diểu,
眼中草樹尚依依                    

Nhãn trung thảo thụ thượng y[[7]] y.
衷情無限憑誰訴                    

Trung tình vô hạn bằng thùy[[8]] tố[[9]],
明月清風也不知                    

Minh nguyệt thanh phong dã bất tri
         
阮攸            Nguyễn Du

 

 

 

 

 

 

Lầu Hoàng Hạc
 
Thần tiên đã có bao giờ?                          

Ngày nay dấu tích bên bờ còn ghi.  

Xưa nay Lư mộng còn gì?

Hoàng Hạc, Thôi Hạo bài thi còn đề.

Ngoài sông sóng vỗ bốn bề.

Nhìn hàng cổ thụ không hề đổi thay.

Lòng này không dễ tỏ bày.

Trăng thanh, gió mát có hay không nào?

                                                VHKT

Sự tích thần tiên thật, chẳng ngờ.

Sông kia dấu tích vẫn trên bờ.

Chuyện xưa tan với Lư Sinh mộng.

Lầu ấy vẫn còn Thôi Hạo thơ.

Sóng trắng ngoài thuyền nhìn khác trước.

Cây già trong mắt thấy như xưa.

Lòng này đâu dễ mà bày tỏ.

Trăng, gió hiểu cho, chớ ỡm ờ.

                                                                VHKT



[1] Kinh: 1. dây vải. 2. kinh sách. (Chuyện thần tiên này có trong kinh sách từ khi nào.)
[2] Tiên tích: dấu vết của tiên.
[3] My: bờ cỏ nước rậm rạp.
[4] Lư Sinh: Là chuyện tích Lư sinh mơ thành bưom bướm.
[5] Hạm: hiên nhà.
[6] Diêu: mờ mịt. (diểu)
[7] Y: giống.
[8] Thùy: ai
[9] Tố: 1. kể, thuật. 2. tố giác, mách.

No comments:

Post a Comment