Thursday, March 28, 2013

Giặt Áo.


                    

Đảo y[1]

                   

Diệc tri thù bất phản,
砧。                   

Thu chí, thức thanh châm.
                   

Dĩ cận khổ hàn nguyệt,
心。                   

Huống kinh trường biệt tâm.
                   

Ninh từ đảo y quyện,
深。                   

Nhất ký tái viên thâm.

                   

Dụng tận khuê trung lực,
                       

Quân văn không ngoại âm

           Đỗ Phủ              

Nghĩa:

Giặt Áo.

Biết chàng không trở về
Thu đến, vẫn cứ lau sạch chày.
Đã gần đến ngày rất lạnh
Huống gì ly biệt từ lâu.
Chẳng ừ bỏ việc  giặt áo.
Để gởi ra nơi đồn ải xa xôi.
Dùng hết sức yếu đuối (của em),
Để chàng nghe được tiếng vang cách ngàn không.

 Giặt Áo.

Chàng không trở lại đâu.

Thu đến, chày còn lau.

Khí lạnh đang tràn đến.

Huống chi biệt đã lâu.

Vậy không bỏ việc giặt.

Nhất định gửi cho sâu.

Dùng hết sức tay yếu.

Chàng nghe âm nhiệm mầu.

                                    VHKT 2008

Biết chàng sẽ chẳng về đâu.

Thu sang, em cứ đem lau cái chày.

Khí lạnh đang đến tràn đày.

Huống chi lòng nhớ những ngày biệt ly.

Vậy không bỏ giặt làm gì.

Nhất định giặt áo gửi đi đến chàng.

Dù yếu, tay đập, tay phang.

Chàng xa vạn dặm  nghe vang tiếng chày.

                                    VHKT 2008



[1] Ngày xưa, bên TQ phụ nữ giặt y phục bằng cách để quần áo lên phiến đá rồi lấy  một cái chày đập lên.

No comments:

Post a Comment