病 馬
Bệnh mã[1]
乘 爾 亦 已 久,
Thừa nhĩ diệc dĩ cửu,
天 寒 關 塞 深。
天 寒 關 塞 深。
Trần trung lão tận lực,
歲 晚 病 傷 心。
歲 晚 病 傷 心。
Tuần[7]
lương do chí kim.
物 微 意 不 淺,
物 微 意 不 淺,
Vật vi ý bất thiển,
感 動 一 沉 吟。
感 動 一 沉 吟。
Cảm động nhất trầm ngâm.
杜 甫 Đỗ Phủ
Ngựa bị bệnh
Ngựa bị bệnh
Cỡi mày lâu
quá rồi.
Vượt trời
lạng, qua quan ải.
Bụi bậm,
trung với lão hết sức.
Cuối năm bị
bệnh thật đáng thương.
Lông, xương
khác con ngựa thường.
Thuần hậu
vẫn từ xưa đến nay.
Con vật ý
không nông cạn.
Cảm động
với trầm ngâm.
Cỡi mày đã quá lâu.
Tuyết lạnh hay non sâu.
Tận lực trung cùng lão.
Cuối năm, bịnh phát rầu.
Lông, xương đâu khác biệt.
Thuần hậu chẳng sai đâu.
Là vật, mày không ý.
Nhìn mày tao thật sầu.
VHKT
Này ngựa, cỡi mày đã quá lâu.
Này ngựa, cỡi mày đã quá lâu.
Lội sông, vượt tuyết hay non sâu,
Tận trung cùng lão, lòng đâu quản.
Bệnh hoạn cuối năm, thật phát rầu.
Đuôi, vó, lông, da đâu có khác.
Lâu nay thuần hậu chẳng sai đâu.
Chỉ vì là vật, mày không nói.
Những lúc nhìn mi, thấy thật sầu.
VHKT
[1] Bài này làm vào
khoảng đi Tần Châu, năm 759 và cũng là một bài thơ nói lên được tinh thần nhân
đạo của Đỗ Phủ.
[3][3] Hai câu này rất
cô đọng. Chỉ có mười chữ mà đến sáu ý. Ý nói trong cơn gió bụi, ngựa đã già mà
còn phải đem hết sức ra đưa ta đi, bây giờ năm đã tàn, ngựa lại ốm, làm sao ta
không thương tâm cho được.
[4] há, hay sao (dùng trong câu hỏi)
[5] 1. chấm dứt, xong hết. 2. khác
biệt. 3. rất, lắm
[7] thuần, lành (thú)
No comments:
Post a Comment